Facebook

Twitter

Copyright 2017 Nguyen Do Lawyers.

9:00 - 17:30

Thứ Hai - Thứ Sáu

+84 916 799 686

+61 401 399 996 (Zalo & Viber)

Facebook

LinkedIn

Search
Menu
 

Chính sách di trú Úc: Những thay đổi kể từ tháng 7/2019

Chính sách di trú Úc: Những thay đổi kể từ tháng 7/2019

Các vấn đề về di trú đã trở thành một trong những mối quan tâm chính của xã hội Úc vào cuối năm ngoái khi Chính phủ liên bang thông báo về một số thay đổi quan trọng sau nhiều năm ít biến động trong chính sách di trú của quốc gia này.

 

Báo Doanh nhân Việt Úc tổng hợp dưới đây những thay đổi quan trọng nhất đối với hệ thống di trú của Úc bắt đầu có hiệu lực trong năm nay.

Cắt giảm hạn ngạch nhập cư tổng thể

Vào tháng 3 năm nay, chính phủ liên bang đã tuyên bố cắt giảm hạn ngạch cấp thị thực thường trú nhân hàng năm của Úc xuống còn 160.000 cho năm tài chính 2019-2020. Tổng hạn ngạch nhập cư của Úc đã là 190.000 suất kể từ năm 2011 nhưng lượng thực tế đã giảm xuống chỉ còn hơn 162.000 trong năm tài chính 2017-2018. Đây là lần đầu tiên sau hơn một thập kỷ, số lượng nhập cư vĩnh viễn vào Úc giảm tới mức này. Chính phủ cho biết hạn ngạch mới này sẽ được duy trì trong bốn năm tới.

 

Người dân Úc lạc quan hơn về tình hình nhập cư

Nguồn ảnh: SBS News

Tăng lệ phí đối với hầu hết các dòng thị thực

Từ ngày 1 tháng 7, chính phủ Úc sẽ tăng lệ phí xin thị thực (VAC) đối với hầu hết các dòng thị thực, cụ thể như sau:

Lệ phí thị thực áp dụng từ tháng 7 năm 2019

Loại thị thực

Lệ phí
trước tháng 7/2019

Lệ phí
kể từ tháng 7/2019

Thị thực du học

575$

620$

Thị thực diện tay nghề chung

3.755$

4.045$

Thị thực tạm thời sau tốt nghiệp (hạng mục 485)

1.535$

1.650$

Thị thực bảo lãnh vợ/chồng; hôn phu/hôn thê

7.160$

7.715$

Thị thực bảo lãnh cha mẹ (có đóng góp) (xin lần đầu)

340$ đến 3.855$

365$ đến 4.155$

TSS - STSOL

1.175$

1.265$

TSS - MLTSSL

2.455$

2.645$

ENS / RSMS

3.755$

4.045$

Thị thực doanh nhân

4.985$

5.375$

Thị thực nhà đầu tư trọng yếu (SIV)

7.310$

7.880$

Trường hợp xin thị thực lần hai đối với thị thực bảo lãnh cha mẹ có đóng góp (hạng mục 143) thì mức lệ phí sẽ giữ nguyên. Đối với Thị thực du khách hạng mục 600, lệ phí tăng lên 145$ đối với các hồ sơ xin thị thực được nộp từ bên ngoài nước Úc, 355$ đối với các hồ sơ được nộp từ trong nước.

Thị thực khu vực địa phương mới và cơ hội xin thường trú nhân

Chính phủ Úc sẽ tăng lượng cấp thị thực khu vực địa phương với 23.000 suất thị thực diện tay nghề dành cho những người sẵn sàng sống và làm việc tại các khu vực địa phương của Úc.

Hai loại thị thực khu vực địa phương mới sẽ được đưa ra vào tháng 11 năm nay là Thị thực diện tay nghề làm việc tại khu vực địa phương – hạng mục 491 (14.000 suất) và Thị thực diện tay nghề có nhà tuyển dụng bảo lãnh – hạng mục 494 (9000 suất). Các thị thực tạm thời theo khu vực này đưa đến cơ hội xin thường trú nhân cho những người nhập cư. Một loại thị thực thường trú diện tay nghề theo khu vực địa phương mới – hạng mục 191 – sẽ được đưa ra vào tháng 11 năm 2022. Để có cơ hội nhận được thị thực thường trú này, ứng viên phải có thị thực 491 hoặc 494 trong ít nhất 3 năm (thay vì hai năm như trước đây), phải tuân thủ điều kiện mà các loại thị trực trên đã đặt ra và phải đáp ứng các yêu cầu về mức thu nhập trả thuế tối thiểu.

Ngoài ra, theo chủ trương khuyến khích di cư tới các khu vực địa phương của chính phủ, sinh viên quốc tế cũng sẽ được gia hạn thêm một năm thị thực sau khóa học nếu họ học ở một cơ sở đào tạo tại các địa phương ngoài Melbourne, Sydney, Perth và đông nam Queensland.

7 thỏa thuận DAMA bắt đầu có hiệu lực

DAMA là Thỏa thuận Di cư theo khu vực được chỉ định được hình thành trên cơ sở tùy chỉnh các yêu cầu theo chương trình di trú quốc gia để phù hợp với đặc điểm của từng địa phương trong sự đồng thuận giữa Chính phủ liên bang và các chính quyền địa phương. Tính đến thời điểm hiện tại đã có những khu vực sau đã ký kết thỏa thuận DAMA với Bộ Di trú:

  • DAMA Viễn Bắc Queensland
  • DAMA Goldfields
  • DAMA Lãnh thổ Bắc Úc
  • DAMA Orana
  • DAMA Pilamara
  • DAMA Nam Úc
  • DAMA Warrnambool

Cập nhật mức trần theo ngành nghề (occupation cellings)

Bộ Nội vụ là cơ quan cập nhật các mức giới hạn tối đa (mức trần) hàng năm đối với từng nhóm ngành nghề trong danh sách các ngành nghề đòi hỏi kỹ năng thuộc nhóm đơn vị được cấp mã 4 chữ số của ANZSCO.

“Mức trần theo ngành nghề” này được áp dụng cho các thư mời mà Bộ Di trú gửi cho những ứng viên xin thị thực tạm thời diện tay nghề độc lập theo khu vực địa phương. Có nghĩa là sẽ có giới hạn bao nhiêu Thư trình bày nguyện vọng (EOI) có thể được lựa chọn từ một nhóm ngành nghề xác định. Điều này đảm bảo rằng chương trình di cư diện tay nghề không bị độc tôn bởi một số ít ngành nghề. Nếu đã đạt tới giới hạn trần này, sẽ không có thêm thư mời nào đối với ngành nghề cụ thể đó được gửi đi cho năm chương trình đó nữa. Thư mời sẽ được phân bổ cho người nhập cư trong các ngành nghề khác ngay cả khi họ xếp thứ hạng thấp hơn.

Để xem cập nhật mức trần theo ngành nghề, bạn đọc có thể truy cập link sau:

https://www.seekvisa.com.au/occupation-ceilings/

Thêm điểm cho người nhập cư diện tay nghề

Bài kiểm tra tính điểm nhập cư đối với ứng viên xin thị thực diện tay nghề sẽ thay đổi từ ngày 16 tháng 11 năm 2019. Những thay đổi này ảnh hưởng đến những người xin thị thực 491 cũng như những người xin các loại thị thực diện tay nghề khác mà tại thời điểm nộp hồ sơ chưa được kiểm tra đánh giá (chỉ theo cách có lợi cho ứng viên, bằng cách cho thêm điểm cộng). Cụ thể mức cộng điểm như sau:

  • 15 điểm cho ứng viên được tiến cử bởi một đại diện chính quyền tiểu bang hoặc vùng lãnh thổ hoặc được bảo lãnh bởi một thành viên gia đình cư trú tại khu vực địa phương của Úc, để đến sống và làm việc tại vùng địa phương của Úc;
  • 10 điểm cho ứng viên có vợ/ chồng, hôn phu/ hôn thê là lao động lành nghề
  • 10 điểm cho ứng viên không có vợ/ chồng, hôn phu/ hôn thê
  • 10 điểm cho ứng viên có trình độ trong các môn học STEM (khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán)
  • 5 điểm cho ứng viên có vợ/ chồng, hôn phu/ hôn thê thành thạo tiếng Anh

Thị thực bảo lãnh cha mẹ mới

Hồ sơ xin Thị thực tạm thời bảo lãnh cho cha mẹ (hạng mục 870) bắt đầu được nhận từ ngày 1 tháng 7 năm 2019. Sẽ có tổng 15.000 suất thị thực này được phân bổ mỗi năm.

Bắt đầu nhận hồ sơ xin thị thực bảo lãnh cha mẹ từ tháng 7/2019

Nguồn ảnh: SBS News

Thị thực 870 mới này đi liền với một khuôn khổ tài trợ theo đó công dân Úc hoặc thường trú nhân trước tiên phải nộp hồ sơ xin phê duyệt làm người bảo lãnh. Chỉ khi họ đã được chấp thuận là người bảo lãnh, cha mẹ của họ mới có thể nộp hồ sơ xin thị thực này. Đây là loại thị thực cho phép cha mẹ được cư trú liên tục tại Úc trong khoảng thời gian từ 3 hoặc 5 năm, tương ứng với mức lệ phí thị thực là 5000$ và 10.000$. Sẽ có một lần xin tái tục thị thực 870, như vậy tổng thời gian cư trú thường xuyên tại Úc theo thị thực này có thể lên tới tối đa 10 năm.

Ngoài ra, người bảo lãnh phải có thu nhập chịu thuế tối thiểu là 83,454.80 đô-la và không có khoản nợ nào với ngân sách liên bang hoặc không có khoản nợ về dịch vụ y tế công cộng nào mới được phép bảo lãnh cho cha mẹ sang Úc theo thị thực mới này.

Thị thực du lịch kết hợp làm việc (WHV) 3 năm và những thay đổi trong chương trình lao động thời vụ

Thị thực du lịch kết hợp làm việc (Work and Holiday Visa) là loại thị thực chủ yếu dành cho những người có mong muốn đến Úc để khám phá và tìm việc làm trong thời gian ngắn.

Bộ trưởng Di trú David Coleman và Bộ trưởng Nông nghiệp David Littleproud đã tuyên bố những thay đổi trong các chương trình thị thực này nhằm hỗ trợ nông dân Úc tiếp cận được nguồn lao động nước ngoài. Cụ thể như sau:

  • Thay đổi đối với Thị thực lao động trong kỳ nghỉ (Work Holiday Maker - WHM)
  • Bổ sung các khu vực ưu tiên mà tại đó những người giữ thị thực WHM (hạng mục 462) có thể làm các công việc trồng trọt chăn nuôi để đủ điều kiện xin thị thực lần hai.
  • Tăng khoảng thời gian mà người giữ thị thực WHM (hạng mục 417 và 462) có thể làm việc cho cùng một chủ lao động nông nghiệp từ tối đa 6 tháng nay trở thành tối đa 12 tháng.
  • Người giữ thị thực WHM (hạng mục 417 và 462) năm thứ hai có thể gia hạn thị thực thêm một năm thứ ba từ sau ngày 1 tháng 7 năm 2019 nếu trong năm thứ hai cư trú họ làm đủ 6 tháng một công việc được chỉ định trong một khu vực địa phương được chỉ định (lưu ý là công việc này phải được thực hiện kể từ sau ngày 1 tháng 7 năm 2019). Trước đây, một người chỉ có thể giữ tối đa là 2 thị thực WHM.
  • Tăng số lượng thị thực cấp hàng năm cho chương trình WHM (hạng mục 462) thông qua việc tăng hạn ngạch thị thực cho một số quốc gia tham gia chương trình thị thực 462.

Những thay đổi này cũng kèm theo yêu cầu về một bài kiểm tra nhân lực nghiêm ngặt nhằm đảm bảo cơ hội việc làm phải đến với người lao động Úc trước tiên, sau đó mới tới cơ hội cho lao động ngoại quốc.

  • Thay đổi đối với Chương trình lao động thời vụ
  • Tăng thời gian làm việc ở Úc lên 9 tháng cho tất cả người lao động (thời gian cho phép hiện chỉ là 6 tháng với lao động tới từ một số quốc gia).
  • Tăng thời gian công nhận giá trị hợp lệ của bài kiểm tra nhân lực trước khi tuyển dụng từ 3 tháng lên thành 6 tháng
  • Giảm chi phí phát sinh cho người sử dụng lao động (người lao động hoàn trả toàn bộ chi phí đi lại của họ trừ 300$ đầu tiên; giảm so với mức trước đây là 500$).

Từ bỏ các đề xuất về thay đổi công nhận công dân Úc

Năm 2017, chính phủ liên bang từng đề xuất thay đổi quy định trong việc công nhận công dân Úc, theo đó dân nhập cư sẽ phải chờ lâu hơn và chứng minh được trình độ tiếng Anh thành thạo trước khi nộp hồ sơ xin quốc tịch Úc. Tuy nhiên những đề xuất này không được Thượng viện Úc thông qua khi đó. Chính phủ đã phải hạ thấp yêu cầu về tiêu chuẩn tiếng Anh, giảm mức độ từ “thành thạo” xuống còn “vừa phải” nhưng vẫn tiếp tục không được thông qua trước Thượng viện. Tháng trước, truyền thông Úc đưa tin rằng chính phủ sẽ từ bỏ những đề xuất thay đổi này.

Phóng viên Giang Vũ